Chương 7: AJAX – Phần 1
Trong những năm gần đây, người ta hay đánh giá một trang web dựa vào công nghệ mà trang
đó đang ứng dụng. Một trong những công nghệ trở nên rất đình đám trong thời gian gần đây
là ứng dụng web được gọi là AJAX. Nó là tổng hợp của nhiều công nghệ khác nhau.
AJAX là chữ viết tắt của Asynchronous JavaScript and XML. Những công nghệ có trong một
giải pháp AJAX bao gồm
· JavaScript dùng để tương tác với người dùng hoặc các sự kiện liên quan đến trình
duyệt.
· Đối tượng XMLHttpRequest, cho phép những câu lệnh truy vấn được gửi đến server
mà không làm gián đoạn những tác vụ khác của trình duyệt
· XML ở trên server, hoặc những định dạng dữ liệu tương tự như HTML và JSON
· Thêm JavaScript, dùng để chuyển đổi dữ liệu từ server và hiển thị nó lên trang web.
Công nghệ AJAX được ca tụng như là vị cứu tinh của thế giới web, nó biến những trang web
tĩnh thành những ứng dụng có tính tương tác cao. Rất nhiều frameworks được tạo ra để giúp
các lập trình viên học cách sử dụng nó, chính bởi sự không nhất quán của trình duyệt trong
việc ứng dụng đối tượng XMLHttpRequest, jQuery cũng không phải là ngoại lệ.
Chúng ta sẽ xem xem AJAX có thực sự kỳ diệu như người ta hay nói không.
Tải dữ liệu khi được yêu cầu
Đằng sau ánh hoàng quang, thì AJAX thực sự chỉ là một công cụ dùng để tải dữ liệu từ server
về trình duyệt mà không cần phải refresh lại trang web. Những dữ liệu này có nhiều định
dạng và chúng ta cũng có nhiều lựa chọn để làm việc với nó khi nó được tải xong.
Chúng ta sẽ xây dựng một trang web hiển thị những từ mới trong cuốn từ điển, các nhóm từ
được gom lại dưới một chữ cái như trong từ điển. Mã HTML để định dạng vùng nội dung của
trang sẽ như sau:
<div id="dictionary">
</div>
Yep! Chỉ có vậy thôi. Trang web của chúng ta sẽ không có nội dung nào hết. Chúng ta sẽ sử
dụng những phương thức AJAX của jQuery để hiển thị thẻ <div> với cuốn từ điển.
Chúng ta sẽ cần một nơi để kích hoạt quá trình tải dữ liệu, do vậy chúng ta sẽ thêm vào vài
đường liên kết để sau này mình có nơi để gán bộ xử lý sự kiện.
<div class="letters">
<div class="letter" id="letter-a">
<h3><a href="#">A</a></h3>
</div>
<div class="letter" id="letter-b">
<h3><a href="#">B</a></h3>
</div>
<div class="letter" id="letter-c">
<h3><a href="#">C</a></h3>
</div>
<div class="letter" id="letter-d">
<h3><a href="#">D</a></h3>
</div>
</div>
Thêm một chút CSS, chúng ta có một trang như sau
Bây giờ chúng ta tập trung vào phần lấy nội dung cho trang.
Gán HTML vào
Ứng dụng AJAX thường chỉ là những truy vấn để có được những đoạn mã HTML. Kỹ thuật
này đôi khi còn được gọi là AHAH (Asynchronous HTTP and HTML), lại quá đơn giản với
jQuery. Trước hết chúng ta cần một đoạn mã HTML để chèn, chúng ta sẽ tạo một file mới đặt
tên là a.html. File HTML này sẽ có mã như sau:
<div class="entry">
<h3 class="term">ABDICATION</h3>
<div class="part">n.</div>
<div class="definition">
An act whereby a sovereign attests his sense of the high
temperature of the throne.
<div class="quote">
<div class="quote-line">Poor Isabella's Dead, whose
abdication</div>
<div class="quote-line">Set all tongues wagging in the
Spanish nation.</div>
<div class="quote-line">For that performance 'twere
unfair to scold her:</div>
<div class="quote-line">She wisely left a throne too
hot to hold her.</div>
<div class="quote-line">To History she'll be no royal
riddle —</div>
<div class="quote-line">Merely a plain parched pea that
jumped the griddle.</div>
<div class="quote-author">G.J.</div>
</div>
</div>
</div>
<div class="entry">
<h3 class="term">ABSOLUTE</h3>
<div class="part">adj.</div>
<div class="definition">
Independent, irresponsible. An absolute monarchy is one
in which the sovereign does as he pleases so long as he
pleases the assassins. Not many absolute monarchies are
left, most of them having been replaced by limited
monarchies, where the sovereign's power for evil (and for
good) is greatly curtailed, and by republics, which are
</div>
</div>
Đây là hình mà chúng ta sẽ có được, tất nhiên nó nhìn hơi “cùi” vì chưa có định dạng gì hết.
Bạn cũng nên chú ý là file a.html không phải là một tài liệu HTML thực sự, bởi vì nó không
có thể <html>, <head> và <body>. Đây là những thẻ bắt buộc phải có cho một tài liệu
HTML. Những file như thế này được gọi là mảnh hoặc đoạn mã, mục đích tồn tại của nó chỉ
dùng để chèn vào những tài liệu HTML khác, đây chính là việc chúng ta sẽ làm.
$(document).ready(function() {
$('#letter-a a').click(function() {
$('#dictionary').load('a.html');
return false;
});
});
Phương thức .load() sẽ làm tất cả những việc còn lại cho chúng ta. Chúng ta chỉ cho nó
đường dẫn đến đoạn mã cần chèn bằng cách sử dụng những bộ chọn jQuery thông thường, và
sau đó đưa URL của tên file mà chúng ta cần tải dưới dạng tham số của phương thức. Bây giờ
nếu bạn nhấp chuột vào đường liên kết đầu tiên, tệp tin đó sẽ được tải và đặt vào trong <div
id=’dictionary’>. Trình duyệt sẽ xử lý đoạn mã HTML mới ngay khi nó được chèn vào.
Bạn nhận thấy rằng mã HTML của chúng ta đã tự động có định dạng CSS còn trước đây thì
nó không có định dạng gì. Bởi vì ngay sau khi đoạn mã HTML này được chèn vào trang thì
nó sẽ chịu ảnh hưởng bởi các luật CSS của trang nó được chèn vào.
Khi bạn thử nhấn một chữ thì định nghĩa của từ đó sẽ xuất hiện gần như ngay lập tức. Đây
chính là điểm nhầm lẫn khi bạn làm việc local. Bạn sẽ không thấy được thời gian phải đợi để
truyền tải tài liệu trên mạng. Giả sử chúng ta thêm một thông báo khi định nghĩa của từ đã tải
xong
$(document).ready(function() {
$('#letter-a a').click(function() {
$('#dictionary').load('a.html');
alert('Loaded!');
return false;
});
});
Khi bạn nhìn vào đoạn mã jQuery ở trên bạn có thể nghĩ rằng hộp thông báo chỉ xuất hiện sau
khi tài liệu đã được tải xong. Những lệnh của JavaScript là đồng bộ, làm xong với tác vụ này
mới đến tác vụ khác theo trật tự nghiêm ngặt.
Nhưng nếu đoạn mã này được chạy thử trên host thật thì bảng thông báo xuất hiện và biến
mất trước khi quá trình tải hoàn thành, đó chính là do sự chậm trễ của mạng. Điều này xảy ra
là vì những cuộc gọi của AJAX là không đồng bộ. Nếu không thì ta phải gọi nó là SJAX,
nghe đã không thấy phê rồi.
Tải dữ liệu không đồng bộ có nghĩa là một khi truy vấn HTTP gửi đi để lấy đoạn mã HTML
về được sử dụng, đoạn mã vừa gửi truy vấn đó lập tức quay lại hoạt động mà không chờ thêm
gì nữa. Khoảng một lúc sau, trình duyệt nhận được phản hồi từ server và xử lý nó. Thường thì
đây là điều mình muốn bởi vì bạn không muốn khóa cửa sổ duyệt web của người dùng trong
khi chờ tải dữ liệu.
Nhưng nếu bạn muốn đoạn mã phải chờ cho đến khi quá trình tải hoàn thành, jQuery cung
cấp một hàm truy hồi cho vấn đề này. Chúng ta hãy xem ví dụ dưới đây
Làm việc với đối tượng JavaScript
Để tải được một trang HTML được định dạng đầy đủ rất đơn giản, nhưng cũng có lúc chúng
ta muốn đoạn mã của mình có thể xử lý dữ liệu trước khi nó được hiển thị. Trong trường hợp
này, chúng ta cần lấy dữ liệu ra với cấu trúc mà chúng ta có thể dùng JavaScript để thao tác.
Với bộ chọn jQuery, chúng ta có thể di chuyển qua lại trong HTML và thao tác với nó, nhưng
trước hết nó phải được chèn vào tài liệu đã. Định dạng dữ liệu thuần JavaScript hơn có nghĩa
là bạn ít phải viết ít mã hơn.
Lấy ra một đối tượng JavaScript
Như chúng ta thường thấy, đối tượng JavaScript chỉ là tập hợp của những cặp key-value, và
có thể được định nghĩa ngắn gọn với cặp ngoặc cong {}. Trái lại, mảng JavaScript lại được
định nghĩa bằng cặp ngoặc vuông []. Kết hợp hai khái niệm này, chúng ta có thể biểu đạt
được những cấu trúc phức tạp và giàu dữ liệu.
Khái niệm JavaScript Object Notation (JSON) được giới thiệu bởi Douglas Crockford để tận
dụng thế mạnh về cú pháp đơn giản này. Bản ký pháp này cho chúng ta một sự thay thế hoàn
hảo cho định XML, mà có lúc rất cồng kềnh.
{
"key": "value",
"key 2": [
"array",
"of",
"items"
]
}
Lưu ý: Nếu bạn muốn biết thêm những thông tin về thế mạnh của JSON và nhứng ứng dụng
của nó cho những ngôn ngữ lập trình khác, bạn có thể vào trang web www.json.org
Chúng ta có thể mã hóa dữ liệu của chúng ta bằng cách sử dụng định dạng này bằng nhiều
cách. Chúng ta sẽ để vài mục từ trong từ điển ở một file JSON và đặt tên là b.json. Đoạn mã
sẽ như sau
[
{
"term": "BACCHUS",
"part": "n.",
"definition": "A convenient deity invented by the...",
"quote": [
"Is public worship, then, a sin,",
"That for devotions paid to Bacchus",
"The lictors dare to run us in,",
"And resolutely thump and whack us?"
],
"author": "Jorace"
},
{
"term": "BACKBITE",
"part": "v.t.",
"definition": "To speak of a man as you find him when..."
},
{
"term": "BEARD",
"part": "n.",
"definition": "The hair that is commonly cut off by..."
},
Để lấy dữ liệu này ra, chúng ta sẽ sử dụng phương thức $.getJSON(), phương thức này sẽ tìm
nạp tệp tin và xử lý nó, kết quả của đoạn mã được gọi sẽ là đối tượng JavaScript.
Hàm jQuery toàn cục
Cho đến thời điểm này, những phương thức mà chúng ta sử dụng được gán vào một đối
tượng jQuery mà chúng ta tạo ra bằng cách sử dụng hàm $(). Bộ chọn cho phép chúng ta
chọn ra một điểm trong DOM để các phương thức của chúng ta làm việc trên chúng. Nhưng
hàm $.getJSON thì lại khác. Nó sẽ không được áp dụng lên bất cứ phần tử DOM nào, đối
tượng trả về phải được sử dụng cho đoạn mã chứ không phải là chèn vào trang. Chính vì lý
do này mà hàm getJSON() được định nghĩa là phương thức đối tượng jQuery toàn cục (một
đối tượng được gọi bởi jQuery hoặc được $ xác định một lần bởi jQuery) chứ không phải một
phiên bản đối tượng jQuery (đối tượng được chúng ta tạo với hàm $().
Nếu JavaScript có class như những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, thì chúng ta sẽ
gọi $.getJSON() là một phương thức class. Do vậy chúng ta gọi phương pháp dạng này là
hàm toàn cục, trong thực tế, nó là những hàm sử dụng dấu cách jQuery để tránh bị xung đột
với tên của các hàm khác.
Để sử dụng hàm này, chúng ta truyền qua tên file như trước:
$(document).ready(function() {
$('#letter-b a').click(function() {
$.getJSON('b.json');
return false;
});
});
Đoạn mã trên không tạo ra thay đổi gì rõ ràng khi bạn nhấp vào đường liên kết. Hàm được
gọi sẽ tải tệp tin, nhưng chúng ta chưa bảo JavaScript phải làm gì với dữ liệu có được. Do vậy
chúng ta phải sử dụng hàm truy hồi.
Hàm $.getJSON() lấy vào một tham số thứ 2, tham số này cũng chính là một hàm được gọi
khi quá trình tải hoàn thành. Như đã nói trước đây, những cuộc gọi của AJAX là dạng không
đồng bộ, cho nên hàm truy hồi sẽ đợi cho dữ liệu được tải hết thay vì chạy đoạn mã ngay lập
tưc. Hàm truy hồi này cũng lấy vào một tham số nữa dùng để chứa dữ liệu thu về. Nên chúng
ta có thể viết:
$(document).ready(function() {
$('#letter-b a').click(function() {
$.getJSON('b.json', function(data) {
});
return false;
});
});
Ở đây chúng ta sử dụng một hàm ẩn như là hàm truy hồi, như một cách viết tắt phổ biến
trong jQuery. Một hàm có thể được sử dụng làm hàm truy hồi.
Bên trong hàm này, chúng ta có thể sử dụng biến số data để di chuyển trong cấu trúc dữ liệu
nếu cần. Chúng ta cần phải chạy lên mảng trên cùng, xây dựng HTML cho từng phần tử.
Chúng ta cũng có thể làm việc này với một vòng for, nhưng thay vào đó, chúng ta sẽ làm
quen với một hàm toàn cục nữa của jQuery là $.each(). Chúng ta đã biết một hàm gần giống
nó là phương thức .each() trong chương 5. Thay vì chỉ làm việc với một đối tượng jQuery,
hàm này lấy vào một mảng hoặc một biểu đồ làm tham số thứ nhất và một hàm truy hồi làm
tham số thứ 2. Mỗi lần vòng lặp chạy thì chỉ số lặp hiện tại và phần tử hiện tại trong mảng
hoặc biểu đồ được chuyển vào như hai tham số cho hàm truy hồi.
$(document).ready(function() {
$('#letter-b a').click(function() {
$.getJSON('b.json', function(data) {
$('#dictionary').empty();
$.each(data, function(entryIndex, entry) {
var html = '<div class="entry">';
html += '<h3 class="term">' + entry['term'] + '</h3>';
html += '<div class="part">' + entry['part'] + '</div>';
html += '<div class="definition">';
html += entry['definition'];
html += '</div>';
html += '</div>';
$('#dictionary').append(html);
});
});
return false;
});
});
Trước khi vòng lặp bắt đầu, chúng ta đã làm rỗng thẻ <div id=’dictionary’>, do vậy chúng ta
có thể chèn vào mã HTML vừa tạo được. Sau đó chúng ta sử dụng hàm $.each() để kiểm tra
từng phần tử một, xây dựng cấu trúc HTML dựa vào nội dung của biểu đồ. Cuối cùng chúng
ta biến đoạn mã HTML thành cây DOM bằng cách gán nó vào thẻ <div>
Lưu ý: cách này giả sử rằng dữ liệu tải về là an toàn để sử dụng với HTML, nó không được
có những ký hiệu như kiểu <.
Bây giờ chỉ còn phần trích dẫn của mục từ trong từ điển, bằng cách sử dụng một vòng lặp
$.each() nữa.
$(document).ready(function() {
$('#letter-b a').click(function() {
$.getJSON('b.json', function(data) {
$('#dictionary').empty();
$.each(data, function(entryIndex, entry) {
var html = '<div class="entry">';
html += '<h3 class="term">' + entry['term'] + '</h3>';
html += '<div class="part">' + entry['part'] + '</div>';
html += '<div class="definition">';
html += entry['definition'];
if (entry['quote']) {
html += '<div class="quote">';
$.each(entry['quote'], function(lineIndex, line) {
html += '<div class="quote-line">' + line + '</div>';
});
if (entry['author']) {
html += '<div class="quote-author">' + entry['author'] + '</div>';
}
html += '</div>';
}
html += '</div>';
html += '</div>';
$('#dictionary').append(html);
});
});
return false;
});
});
Bây giờ bạn có thể thử nhấp chuột vào chữ B để xem thử kết quả
Lưu ý: định dạng JSON rất ngắn gọn nhưng nghiêm ngặt. Mỗi dấu ngoặc, dấu nháy hay dấu
phải đều phải đầy đủ và chính xác, nếu không tệp tin sẽ không được tải. Trong phần lớn các
trình duyệt, thậm chí nó còn không báo lỗi mà cả đoạn mã hoàn toàn không chạy một cách
âm thầm.
Chạy một đoạn mã
Đôi khi chúng ta không muốn lấy về tất cả mã JavaScript khi trang web được tải lần đầu tiên.
Chúng ta không biết đoạn mã nào là cần thiết cho đến khi có những tương tác của người
dùng. Chúng ta cũng có thể sử dụng thẻ <script> nếu cần nhưng có một cách khác hay hơn để
chèn thêm mã vào là dùng jQuery để tải trực tiếp tệp tin .js
Để chèn vào một đoạn mã cũng đơn giản như khi chèn một đoạn HMTL. Trong trường này
chúng ta sử dụng hàm toàn cục $.getScript(), hàm này cũng như những hàm cùng chức năng
của nó, chấp nhận một địa chỉ URL trỏ đến vị trí của tệp tin.
$(document).ready(function() {
$('#letter-c a').click(function() {
$.getScript('c.js');
return false;
});
});
Ở ví dụ cuối cùng của chúng ta, chúng ta cần phải xử lý dữ liệu trả về để mình có thể làm một
cái gì đó với tệp tin được tải về. Nhưng với những tệp tin chứa mã, quá trình xử lý là hoàn
toàn tự động, một khi được tải đoạn mã sẽ tự chạy.
Mã được tải bằng cách này sẽ chạy trong ngữ cảnh toàn cục của trang hiện tại. Điều đó có
nghĩa là chúng có thể đến được tất cả những hàm và các biến số được khai báo toàn cục, kể
cả bản thân jQuery. Cho nên chúng ta có thể bắt chước ví dụ về JSON để chuẩn bị và chèn
HTML vào trang khi đoạn mã được thực thi, và đặt đoạn mã này vào tệp c.js:
var entries = [
{
"term": "CALAMITY",
"part": "n.",
"definition": "A more than commonly plain and..."
},
{
"term": "CANNIBAL",
"part": "n.",
"definition": "A gastronome of the old school who..."
},
{
"term": "CHILDHOOD",
"part": "n.",
"definition": "The period of human life intermediate..."
},
{
"term": "CLARIONET",
"part": "n.",
"definition": "An instrument of torture operated by..." },
{
"term": "COMFORT",
"part": "n.",
"definition": "A state of mind produced by..."
},
{
"term": "CORSAIR",
"definition": "A politician of the seas."
}
];
var html = '';
$.each(entries, function() {
html += '<div class="entry">';
html += '<h3 class="term">' + this['term'] + '</h3>';
html += '<div class="part">' + this['part'] + '</div>';
html += '<div class="definition">' + this['definition'] + '</div>';
html += '</div>';
});
$('#dictionary').html(html);
},
{
"term": "COMFORT",
"part": "n.",
"definition": "A state of mind produced by..."
},
{
"term": "CORSAIR",
"part": "n.",
"definition": "A politician of the seas."
}
];
var html = '';
$.each(entries, function() {
html += '<div class="entry">';
html += '<h3 class="term">' + this['term'] + '</h3>';
html += '<div class="part">' + this['part'] + '</div>';
html += '<div class="definition">' + this['definition'] + '</div>';
html += '</div>';
});
$('#dictionary').html(html);
Bạn thử nhấn vào chữ cái C để xem kết quả.
Tải tài liệu XML
XML là một phần trong những chữ cái viết tắt của AJAX, nhưng chúng ta vẫn chưa tải XML
lần nào. Cách tải tệp XML cũng khá đơn giản và rất giống với cách mà chúng ta làm với
JSON. Trước hết chúng ta cần một tệp XML là đặt tên là d.xml và chứa những dữ liệu chúng
ta cần hiển thị.
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<entries>
<entry term="DEFAME" part="v.t.">
<definition>
To lie about another. To tell the truth about another.
</definition>
</entry>
<entry term="DEFENCELESS" part="adj.">
<definition>
Unable to attack.
</definition>
</entry>
<entry term="DELUSION" part="n.">
<definition>
The father of a most respectable family, comprising
Enthusiasm, Affection, Self-denial, Faith, Hope,
Charity and many other goodly sons and daughters.
</definition>
<quote author="Mumfrey Mappel">
<line>All hail, Delusion! Were it not for thee</line>
<line>The world turned topsy-turvy we should see;
</line>
<line>For Vice, respectable with cleanly fancies,
<line>Would fly abandoned Virtue's gross advances.
</line>
</quote>
</entry>
<entry term="DIE" part="n.">
<definition>
The singular of "dice." We seldom hear the word,
because there is a prohibitory proverb, "Never say
die." At long intervals, however, some one says: "The
die is cast," which is not true, for it is cut. The
word is found in an immortal couplet by that eminent
poet and domestic economist, Senator Depew:
</definition>
<quote>
<line>A cube of cheese no larger than a die</line>
<line>May bait the trap to catch a nibbling mie.</line>
</quote>
</entry>
</entries>
Tất nhiên dữ liệu này có thể được biểu thị bằng nhiều cách, và một số phần rất giống với cấu
trúc mà chúng ta đã làm với HTML và JSON trước đây. Nhưng trong ví dụ này bạn sẽ được
làm quen với một vài chức năng của XML được thiết kế để con người còn có thể hiểu được,
như là cách sử dụng thuộc tính cho term và part thay vì dùng thẻ.
Chúng ta cũng bắt đầu hàm với cách quen thuộc
$(document).ready(function() {
$('#letter-d a').click(function() {
$.get('d.xml', function(data) {
});
return false;
});
});
Lần này chúng ta sử dụng hàm $.get(). Nói chung, hàm này chỉ đơn thuần là truy xuất tệp tin
ở địa chỉ URL cho trước và cung cấp một đoạn chữ trắng không định dạng cho hàm truy hồi.
Nhưng nếu phản hồi lại là định dạng XML dựa vào MINE type của server cung cấp, hàm truy
hồi sẽ nhận được cây XML DOM.
Cũng may cho chúng ta là jQuery có khả năng di chuyển rất tốt trong DOM. Chúng ta có thể
sử dụng phương thức .find(), .filter() và những phương thức di chuyển khác trong tài liệu
XML y như cách mà chúng ta làm việc với HTML.
$(document).ready(function() {
$('#letter-d a').click(function() {
$.get('d.xml', function(data) {
$('#dictionary').empty();
$(data).find('entry').each(function() {
var $entry = $(this);
var html = '<div class="entry">';
html += '<h3 class="term">' + $entry.attr('term')
+ '</h3>';
html += '<div class="part">' + $entry.attr('part')
+ '</div>';
html += '<div class="definition">';
html += $entry.find('definition').text();
var $quote = $entry.find('quote');
if ($quote.length) {
html += '<div class="quote">';
$quote.find('line').each(function() {
html += '<div class="quote-line">'
+ $(this).text() + '</div>';
});
if ($quote.attr('author'))
html += '<div class="quote-author">'
+ $quote.attr('author') + '</div>';
}
html += '</div>';
}
html += '</div>';
html += '</div>';
$('#dictionary').append($(html));
});
});
return false;
});
});
Bạn nhấn thử chữ D để xem kết quả
Đây là một cách mới trong những phương thức di chuyển trong DOM mà chúng ta đã biết,
cho ta thấy tính linh động của bộ chọn CSS trong jQuery. Cú pháp của CSS thường được sử
dụng để làm đẹp cho trang HTML, cho nên bộ chọn tiêu chuẩn trong file .css sử dụng tên thẻ
HTML như div và body để tìm đến nội dung. Tuy nhiên, jQuery cũng có thể sử dụng những
thẻ XML thông thường như là entry và definition, như cách mà chúng ta sử dụng HTML.
Những bộ chọn nâng cao của jQuery còn cho phép tìm đến những phần ở tài liệu XML trong
những trường hợp phức tạp hơn nhiều. Ví dụ chúng ta muốn giới hạn hiển thị những mục từ
có chứa câu trích dẫn và thuộc tính author. Để làm được điều này, chúng ta có thể giới hạn
những mục từ có chứa các phần tử <quotes> bằng cách thay đổi entry thành entry:has(quote).
Sau đó chúng ta cũng có thể giới hạn thêm những mục từ có chứa thuộc tính author trong
phần bằng cách viết entry:has(quote[author]). Bây giờ bộ chọn của chúng ta sẽ như sau:
$(data).find('entry:has(quote[author])').each(function() {
Biểu thức bộ chọn bây giờ giới hạn những mục từ như hình